Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0110Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0310
avatar
Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0710Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0910
anhson
Danh Hiệu Thượng Tá

Thượng Tá
Tổng số bài gửi : 97
Join date : 01/02/2010
Tuổi : 40
Đến từ : Tra Vinh
Đề cương môn Pháp luật đại cương Vide10
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_010Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_011Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_012
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_013

Tiêu Đề: Đề cương môn Pháp luật đại cương



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
================================
Phần 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

A. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯƠC VÀ PHÁP LUẬT
I. Nguồn gốc của nhà nước:

1. Một số quan niệm phi Mac-xit về sự xuất hiện của nhà nước
- Theo quan điểm thần học : Thượng đế là người sáng tạo ra nhà nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng : Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, quyền lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Vào thế kỷ 16 – 18 xuất hiện nhiều quan điểm mới, cho rằng nhà nước ra đời là kết quả của một khế ước được ký kết giữa các con người sống trong trạng thái tự do chưa biết nhà nước. Khế ước xã hội được hình thành trong điều kiện như vậy. Thuyết khế ước xã hội cho rằng nhà nước ra đời là kết quả của một bản hợp đồng (khế ước) được ký kết giữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này với thị tộc khác
Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy tâm để giải thích của sự ra đời nhà nước
==> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
Nhìn chung, tất cả các quan điểm trên hoặc do hạn chế về mặt lịch sử, hoặc do nhận thức còn thấp kém, hoặc do bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp đã giải thích sai lệch nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước. Các học thuyết đều gặp nhau ở điểm chung là xem xét nhà nước trong sự cô lập với những điều kiện chi phối nó, đặc biệt là không gắn nó với điều kiện vật chất đã sản sinh ra nó. Chính vì vậy, họ đều cho rằng nhà nước là vĩnh hằng, là của tất cả mọi người, không mang bản chất giai cấp, là công cụ để duy trì trật tự xã hội trong tình trạng ổn định, pháp triển và phồn vinh.

2. Quan niệm Mac-xit về sự xuất hiện Nhà nước
- Nhà nước hình thành không phải do siêu nhiên cũng không phải do gia đình mà là do sự phát triển của xã hội.
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
==> Nhà nước là phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Thị tộc->bào tộc -> bộ lạc
+ Tế bào của xã hội cộng sản nguyên thuỷ là thị tộc. Thị tộc là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của xã hội loài người, được xuất hiện khi xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định.
+ Do sự thay đổi của các hình thức hôn nhân với sự cấm đoán hôn nhân trong nội bộ thị tộc đã hình thành nên chế độ hôn nhân ngoại tộc. Các thị tộc mà giữa chúng có quan hệ hôn nhân với nhau đã hợp thành bào tộc.
+ Với hôn nhân, nhiều yếu tố khác tác động đã làm cho một số bào tộc liên kết với nhau thành bộ lạc và đến giai đoạn cuối của chế độ cộng sản nguyên thuỷ thì các liên minh bộ lạc đã hình thành.
* Xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn:
Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một ngành kinh tế độc lập.
Lần 2: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công lao động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
Lần 3: Sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động xã hội lần thứ 3 đây là lần phân công lao động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan rã của chế động cộng sản nguyên thủy.

II. Nguồn gốc của Pháp luật
- Pháp luật ra đời cùng với nhà nước.
- Là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
- Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
==> Nhà nước và pháp luật là sản phẩm của sự phát triển đến một trình độ nhất định của xã hội. Cùng với nhà nước, pháp luật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.

B. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề chung về Nhà nước

1. Bản chất của Nhà nước
- Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội, do đó nhà nước luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
+ Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
+ Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
+ Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong xã hội.
- Nhà nước mang bản chất của xã hội: Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội. Giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.

2. Hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị, bao gồm ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
a) Hình thức chính thể
- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất tập trung toàn bộ hay tập trung chủ yếu trong tay một người đứng đầu nhà nước và chỉ được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế, truyền ngôi.
- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất do một cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định nắm giữ.
b) Hình thức cấu trúc của nhà nước
Hình thức cấu trúc của nhà nước là cách thức phân chia các đơn vị hành chính lãnh thỗ và mối quan hệ giữa chúng với cơ quan nhà nước ở Trung ương.
* Có hai hình thức cấu trúc:
- Nhà nước đơn nhất: là nhà nước thống nhất, có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan,…
- Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Loại nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.
VD: Mỹ, Nga, An Độ,…
c) Chế độ chính trị:
Chế độ chính trị là thái độ, quan điểm, chính sách của giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, được thể hiện thông qua tổng thể các
phương pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực
nhà nước.

3. Các kiểu Nhà nước
- Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế kinh tế - xã hội nhất định.
- Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước:
+ Kiểu nhà nước chủ nô;
+ Kiểu nhà nước phong kiến;
+ Kiểu nhà nước tư sản;
+ Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa

4. Chức năng của Nhà nước
Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước diễn ra ở trong nước.
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện với các nhà nước và dân tộc khác.
==> Hai chức năng của nhà nước là đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện các chức nẳng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đối nội. đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại có tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức năng đối nội là việc giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối ngoại là việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc giải quyết các mối quan hệ bên ngoài.

II. Những vấn đề chung về pháp luật
1. Bản chất của pháp luật
Pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
a) Bản chất giai cấp của pháp luật.
- Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện. Nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước.
- Nhà nước Việt Nam đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh thì “Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động...”
b) Bản chất xã hội của pháp luật: Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội .
- Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.
- Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội.
- Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc.

2. Các đặc trưng của pháp luật
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Vì pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

- Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì:
+ Pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
+ Pháp luật là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.
- Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, vì hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện chính xác.
+ Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Các kiểu pháp luật
- Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Tương ứng với bốn kiểu nhà nước thì có bốn kiểu pháp luật.
+ Kiểu pháp luật chủ nô
+ Kiểu pháp luật phong kiến
+ Kiểu pháp luật tư sản
+ Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa

4. Vai trò của pháp luật
- Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì thiết lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
- Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
==> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để: Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng thời đảm bảo cho mỗi công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với nhà nước và các công dân khác.

C. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
I. Bản chất và hình thức của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

1. Bản chất
- Theo quan điểm lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước xét về bản chất, là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định; là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
- Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Vì vậy, Nhà nước XHCN là nhà nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của giai cấp mình và đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội.
- Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước XHCN. Theo Hiến pháp 1992 quy định “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
* Bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được thể hiện như sau:
+ Nhà nước ta là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các dân tộc.
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân.
+ Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý thức xã hội.
+ Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là theo phương châm Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau.
* Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam được biểu hiện cụ thể ở những đặc trưng cơ bản sau:
+ Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
+ Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị.

2. Hình thức
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước
- Xét theo khái niệm chung, hình thức Nhà nước gồm 3 yếu tố cấu thành là: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Là Nhà nước XHCN nên hình thức Nhà nước Việt Nam là hình thức Nha 2nu7o7c1 XHCN, các nhà nước XHCN đều có cùng bản chất dân chủ.
a) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hìnhthức chính thể
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan Nhà nước tối cao. Đối với Nhà nước Việt Nam do Hiến Pháp quy định về cách thức tổ chức thành lập các cơ quan nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau. Đảm bảocó sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước. Từ Hiến pháp 1946 cho đến Hiến pháp 1992 hiện nay, khẳng định hình thức chính thể của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân.
* Chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân có những đặc điểm sau:
+ Tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Quyền lực Nhà nước không theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” mà theo nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Bộ máy nhà nước được tổ chức thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
b) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước. Cấu trúc nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất, nhà nước Việt Nam có 01 Hiến pháp, một hệ thống pháp luật áp dụng chung trên toàn lãnh thổ và một hệ thống bộ máy nhà nước.
c) Hình thức nhà nước Việt Nam dưới góc độ chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp và cách thức cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước Việt Nam sử dụng hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thực sự để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào việc quản lý nhà nước và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhà nước.

II. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Khái niệm
Là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ TW đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước XHCN.
Bộ máy Nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước nắm giữ toàn bộ các quyền về chính trị, kinh tế và tinh thần. Do vậy, trong bộ máy nhà nước có các cơ quan như: Quân đội, công an, tòa án…và các cơ quan quản lý về kinh tế, văn hóa, giáo dục và xã hội. Mỗi cơ quan nhà nước trongbộ máy nhà nước đều chịu trách nhiệm về công việc được phân công.

2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo tạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước ta hiện nay là:
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: Được thể hiện trong Hiến pháp 1992. Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay công việc của nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong tổ chức quản lý nhà nước.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN: Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tiến hành theo đúng pháp luật. Các công chức, viên chức nhà nước phải triệt để tuân thủ pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước đồng bộ, tạo hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Tất cả các nguyên tắc tổ chức và hoạt động trên đây đều được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 của nước CHXHCN Việt Nam.

3. Hệ thống các cơ quan nhà nước
- Hệ thống những cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện toàn bộ chức năng nhà nước. HTCCQNN của nước CHXHCN Việt Nam gồm hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp (kiểm sát, tòa án nhân dân).
- Theo quy định của Hiến pháp 1992:
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
+ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
+ Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
+ Uỷ ban Nhân dân là cơ quan chấp hành của hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Toà án Nhân dân Tối cao, các toà án Nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam.
+ Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân địa phương thực hiện quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong phạm vi trách nhiệm do hiến pháp và luật quy định, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- HTCCQNN ở địa phương bao gồm hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh, xã phường, thị trấn. Viện kiểm sát nhân dân và toà án nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện. HTCCQNN ở Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Lưu ý: Bộ máy nhà nước là một bộ phận của Nhà nước giúp thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
----------------------------------------------------------
Phần 2:
PHÁP LUẬT NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

A. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề chung

1. Khái niệm
Pháp luật là hiện tượng xã hội và tồn tại cùng với nhà nước. Pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong xã hội, chi phối mọi hoạt động của con người nên có vai trò điều chỉnh mối quan hệ của con người trong xã hội, ổn định trật tự xã hội.

2. Các hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của pháp luật ra ngoài xã hội, hay còn gọi là là nguồn của pháp luật. Về mặt pháp lý, hình thức pháp luật được định nghĩa là cách thức mà nhà nước (giai cấp thống trị) sử dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi người (pháp luật).
Trong lịch sử, các nhà nước thường sử dụng 3 hình thức pháp lậut chính là: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm pháp luật.
a) Tập quán pháp:
Là hình thức nhà nước do phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích xã hội và nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được nhà nước đảm bảo thựchiện. Hình thức này được áp dụng phổ biến trong pháp luật chủ nô, phong kiến và tư sản.
VD: Đặt cọc trong giao kết hợp đồng dân sự là tập quán có từ lâu trong xã hội, ngày nay đã được các nhà nước cho phép áp dụng có giá trị như luật.
b) Tiền lệ pháp
Là hình thức do nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử trong khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự về sau.
VD: Bản án hoặc quyết định của tòa án cho một trường hợp cụ thể nào đó xem là pháp luật để làm căn cứ áp dụng cho các tòa án xét xử vụ việc tương tự trong tương lai.
c) Văn bản quy phạm pháp luật
Là hình thức pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của nhà nước. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam.

II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các loại văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta không chia thành văn bản lập pháp và văn bản lập quy, mà trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo tên gọi văn bản và cơ quan ban hành văn bản như sau:
- Văn bản QPPL do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết.
- Văn bản QPPL do UBTV Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.
- Văn bản QPPL do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.
- Văn bản QPPL do Chính phủ ban hành: Nghị quyết, Nghị định.
- Văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành: Quyết định, Chỉ thị.
- Văn bản QPPL do Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
- Văn bản QPPL do Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
- Văn bản QPPL doViện KSND tối cao ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.
- Văn bản QPPL do HĐND các cấp ban hành: Nghị quyết.
- Văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành: Quyết định, Chỉ thị.
- Văn bản QPPL do các Cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước phối hợp ban hành: Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch.
Để xác định vị trí thứ bậc và hiệu lực pháp lý của các văn bản trong hệ thống văn bản QPPL, các văn bản QPPL được chia thành Văn bản luật (Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới luật (Văn bản QPPL do các cơ quan nhà nước khác ban hành).
+ Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản QPPL; là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống pháp luật. Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Bộ luật, Luật là những văn bản QPPL được ban hành trên cơ sở Hiến pháp, quy định các vấn đề cơ bản quan trọng trong tất cả các lĩnh vực.
+ Các văn bản dưới Luật được ban hành trên cơ sở và trong khuôn khổ quy định của văn bản Luật của Quốc hội để chấp hành và tổ chức thực hiện các văn bản luật đó. Các văn bản dưới luật quy định trái với quy định của văn bản Luật đều không có hiệu lực pháp lý.
Lưu ý: Những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn thanh niên ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức nhà nước KHÔNG phải là văn bản QPPL vì: Các văn bản đó không mang tính bắt buộc chung, không thể hiện ý chí của nhà nước và nội dung của nó không được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

III. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiệu lực về thời gian
- Được xác định từ thời điểm phát sinh hiệu lực đến khi chấm dứt hiệu lực của văn bản.
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản QPPL thường được thể hiện theo 02 cách:
+ Được quy định sẵn trong văn bản QPPL nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành (Điều 78, Luật ban hành văn bản QPPL).
VD: Điều 56, Luật ban hành VBQPPL: Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2005; trong khi Luật này được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004.
+ Đối với những văn bản QPPL không ghi rõ thì được tính từ ngày khi chúng được công bố chính thức.
- Văn bản QPPL phải được đăng công báo; văn bản QPPL không đăng công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
- Hiệu lực của văn bản QPPL được tính kể từ thời điểm phát sinh hiệu lực trở về sau (tức không có hiệu lực hồi tố). Tuy nhiên trong một số trường hợp thật cần thiết văn bản QPPL mới được quy định hiệu lực trở về trước.
- Văn bản QPPL bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực (phải được đăng công báo), nếu không hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực.
- Văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản
+ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
+ Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hiệu lực về không gian
- Giới hạn theo không gian của văn bản QPPL được xác định theo lãnh thổ quốc gia, một vùng hay một địa phương nhất định.
- Phụ thuộc vào thẩm quyền cơ quan ban hành ra nó, tính chất, mục đích và nội dung được thể hiện cụ thể trong văn bản đó.
- Được xác định theo 02 cách cơ bản: Ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản.
VD: Những văn bản QPPL có hiệu lực trong cả nước như: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội…

3. Hiệu lực về đối tượng áp dụng
- Đối tượng áp dụng của văn bản QPPL bao gồm cá nhân, tổ chức và các mối quan hệ mà văn bản QPPL đó cần phát huy hiệu lực. Thông thường các văn bản QPPL tác động đến mọi đối tượng mà văn bản QPPL đó có hiệu lực về thời gian và không gian.
- Phụ thuộc vào thẩm quyền cơ quan ban hành văn bản QPPL đó.
- Văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước TW áp dụng đối với mọi đối tượng trong nước, đồng thời cũng có hiệu lực đối với người nước ngoài ở Việt Nam

B. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I. Quy phạm pháp luật

1. Khái niệm
Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước.
* Đặc điểm:
- Là những quy tắc có tính chất bắt buộc chung.
- Được thể hiện dưới hình thức xác định
- Thể hiện ý chí của nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
VD: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật ( Điều 52 Hiến pháp 92).

2. Cấu trúc của QPPL
Là các bộ phận hợp thành QPPL bao gồm: Giả định, Quy định và Chế tài.
a) Giả định
Là phần mô tả những tình huống thực tế, dự kiến xảy ra trong đời sống xã hội cần phải áp dụng QPPL đã có.
(Chủ thể là ai? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Không gian, thời gian nào?)
VD: Điều 134 BLHS “Người nào bắt người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 2 đến 7 năm”
b) Quy đinh
Là nêu lên các quy tắc xử sự bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi ở vào hoàn cảnh, trường hợp đã nêu trong phần giả định.
(Được làm gì? phải làm gì? Làm như thế nào?)
VD: Điều 43 - Luật Bảo hiểm xã hội “Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng”
c) Chế tài
Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể không tuân thủ các quy định của QPPL.
VD: Điều 117 BLHS “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ 01 đến 3 năm”

3. Phân loại các QPPL
Ta có các cách phân loại sau (05 cách phân loại):
1) Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh: Hình sự, Dân sự, Hành chính,…
2) Căn cứ vào nội dung của QPPL:
+ QPPL định nghĩa: Có nội dung giải thích, xác định một vấn đề nào đó hoặc nêu ra những khái niệm pháp lý.
VD: Điều 388 Bộ Luật dân sự “Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
+ QPPL điều chỉnh: Có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi của các chủ thể pháp luật.
VD: QPPL quy định về thẩm quyền của CQNN
3) Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong QPPL.
+ QPPL bắt buộc: Quy định một cách xử sự rõ ràng và chặt chẽ.
VD: Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành những công dân tốt.
+ QPPL tuỳ nghi: Nêu ra hai hay nhiều cách xử sự cho phép chủ thể lựa chọn cho mình cách xử sự tối ưu.
VD: Điều 68 Hiến pháp 1992 “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật”.
4) Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh (hướng dẫn) nêu trong QPPL: Có nội dung hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định.
VD: Điều 432 Bộ luật dân sự “Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận”
5) Căn cứ vào phạm trù nội dung và hình thức:
+ Nội dung: Là loại QPPL điều chỉnh mặt nội dung của QHXH hiện thực, quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia qua hệ.
+ Hình thức: Là loại QPPL điều chỉnh thủ tục pháp lý nhằm đảm bảo các QPPL nội dung được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ thể pháp luật.

II. Quan hệ pháp luật
1. Khái niệm
Là một loạt quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ chủ thể, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế nhà nước.
Như vậy có thể xem quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm pháp luật.

2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
Là các bộ phận hợp thành QHPL bao gồm: Chủ thể, Khách thể và Nội dung của quan hệ pháp luật.
a) Chủ thể của QHPL
- Là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật trên cơ sở quyền và nghĩa vụ do Nhà nước quy định (có thể là tổ chức hoặc cá nhân).
- Chủ thể QHPL khi tham gia vào QHPL phải được Nhà nước thừa nhận khả năng của chủ thể trong QHPL, gọi là Năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi).

* Pháp luật quy định có 3 loại chủ thể cơ bản sau đây:
1) Chủ thể là công dân
Công dân là chủ thể của QHPL phải là người đang sống và có năng lực pháp luật, đôi khi phải có cả năng lực hành vi.
+ Năng lực pháp luật: Là khả năng của người công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ do pháp luật quy định để họ có thể tham gia vào các QHPL cụ thể.
+ Năng lực hành vi: Là khả năng của một người bằng hành vi của chính bản thân tự tạo ra cho mình quyền và nghĩa vụ hoặc tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
2) Chủ thể là nhà nước
Nhà nước nói chung là chủ thể của các QHPL trong luật Hiến pháp, QHPL thuộc công pháp quốc tế, quan hệ pháp luật hình sự,.v.v..
3) Chủ thể là pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các QHPL một các độc lập;
b) Khách thể của QHPL
- Là những giá trị vật chất, tinh thần và các giá trị xã hội khác mà các chủ thể tham gia vào QHPL mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của mình.
- Sự quan tâm nhiều hay ít của chủ thể tới khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh, tồn tại, hay chấm dứt QHPL.
VD: Hàng hóa, sức khỏe, tác quyền,…
c) Nội dung của QHPL:
- Là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào QHPL.
- Là những các xử sự mà luật pháp quy định bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia vào một QHPL.
+ Quyền chủ thể: Được thực hiệntheo ý chí của chủ thể nhưng trong sự giới hạn của pháp luật, để đảm bảo trật tự xã hội và quyền của các chủ thể khác.
+ Nghĩa vụ chủ thể: Là khả năng xử sự của chủ thể bắt buộc phải làm để thực hiện quyền của chủ thể khác về mặt pháp lý hoặc phải thực hiện vì nghĩa vụ đối với cộng đồng.

3. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ quan hệ pháp luật
Muốn làm phát sinh, thay đổi, hoặc đình chỉ quan hệ pháp luật cần 02 điều kiện
- Phải có quy phạm pháp luật điều chỉnh, và
- Phải có sự kiện pháp lý phát sinh.
Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra trong đời sống phù hợp với điều kiện đã dự kiến trong pháp luật, và do đó làm phát sinh quan hệ giữa những chủ thể nhất định. Có 2 loại sự kiện pháp lý:
a) Sự kiện pháp lý phi ý chí (sự biến)
Là sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng lại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể nhất định.
VD: Chết, sinh tự nhiên hoặc các hiện tượng tự nhiên khác.
b) Sự kiện pháp lý có ý chí (hành vi)
Là sự kiện phát sinh thuộc vào ý chí của con người làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể.
VD: Các bên ký hợp đồng, A và B đến UBND xã nơi một trong hai bên có hộ khẩu thường trú xin đăng ký kết hôn.

C. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I. Vi phạm pháp luật

1. Khái niệm
Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là hành vi trái pháp luật, nhưng không phải là vi phạm pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.

2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người cụ thể
- Hành vi đó trái với các quy định của pháp luật hiện hành
- Hành vi có chứa đựng lỗi cố ý hoặc vô ý của chủ thể
Và:
- Chủ thể của hành vi phải có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý theo luật định.

3. Cấu trúc của vi phạm pháp luật
Trong khoa học pháp lý thường xem xét trên 4 yếu tố: Chủ thể, khách thể, mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.
a) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Bao gồm những mặt, những yếu tố cấu thành được quy định cụ thể trong các quy phạm pháp luật như: Hành vi trái pháp luật, hậu quả, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, phương tiện,…
+ Hành vi: Có thể là hành động, hoặc không hành động vi phạm các qui định của pháp luật. Do đó có ý nghĩa của con người, nếu không thể hiện thành hành vi thì không thể xem là hành vi vi phạm pháp luật.
VD: Điều 107, BLHS “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến chết người thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”.
==>Hành động không cứu người cũng là một dạng hành vi vi phạm pháp luật.
Vì vậy, vi phạm pháp luật phải thể hiện qua hành vi xác định của một con người hay tổ chức đang tồn tại trong thực tế thực hiện trái với yêu cầu và mục đích của các quy phạm pháp luật hiện hành. Tính chất trái pháp luật của hành vi xét về mặt hình thức nó thể hiện ở các dạng sau đây:
o Làm một việc (hành động) mà pháp luật cấm không được làm;
o Không làm một việc (hành động) mà pháp luật đòi hỏi phải làm (nghĩa vụ pháp lý);
o Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn pháp luật cho phép.
+ Hành vi trái luật phải xâm phạm trật tự pháp luật, gây thiệt hại đối với xã hội. Đây có thể là thiệt hại vật chất, thiệt hại phi vật chất, thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp.
+ Yếu tố quan trọng cần xem xét trong dấu hiệu khách quan là nguyên nhân, hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Tức là xác định hành vi nào dẫn tới hậu quả tại hiện trường để truy cứu trách nhiệm đúng từng chủ thể, đúng từng hành vi vi phạm.

b) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là thái độ tâm lý của chủ thể, là diễn biến bên trong của con người mà giác quan người khác không thể cảm giác chính xác được.
Các dấu hiệu của mặt chủ quan bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của sự vi phạm pháp luật.
+ Lỗi: Là thái độ tiêu cực thể hiện qua sự cố ý hoặc vô ý của chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật. Trong đa số các ngành luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam lỗi được phân chia 2 mức độ lỗi cố ý và vô ý. Riêng đối với ngành luật hình sự, lỗi được phân chia thành 4 loại sau đây:
o Cố ý trực tiếp: Nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra.
o Cố ý gián tiếp: Nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
o Vô ý vì quá tự tin: Nhận thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng tin rằng không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
o Vô ý do cẩu thả: Không nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình mặc dù có trách nhiệm phải biết hoặc có thể biết.
* Qua đó, dấu hiệu để phân biệt các yếu tố lỗi là:
(1) Khả năng nhận thức về mức độ nguy hiểm của hành vi.
(2) Mức độ mong muốn hay không mong muốn hậu quả xảy ra.

+ Động cơ: Là những nguyên nhân bên trong (các nhu cầu thỏa mãn) thúc đẩy chủ thể vi phạm pháp luật.
+ Mục đích: Là những mục tiêu mà chủ thể cần đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
==> Trong các yếu tố trên, mục đích và động cơ không là yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các hành vi vi phạm pháp luật. Động cơ và mục đích chỉ đặt đối với trường hợp vi phạm với lỗi cố ý. Ngược lại, lỗi là yếu tố duy nhất, bắt buộc phải hiện diện trong tất cả các loại hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, mức độ của lỗi thì tùy từng ngành luật để xem xét. Thậm chí, trong vi phạm pháp luật hành chính, khi truy cứu đối với một số hành vi, cũng không cần xem xét mức độ lỗi là: lỗi cố ý hay lỗi vô ý.
VD: Hành vi vượt đèn đỏ
c) Khách thể của vi phạm pháp luật
Khách thể của vi phạm pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ mà bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại, phá vỡ. Cần phân biệt sự khác nhau giữa khách thể và đối tượng. Khách thể là yếu tố trừu tượng, thuộc các mối quan hệ mà pháp luật bảo vệ, ví dụ: Quyền sở hữu tài sản hợp pháp; quyền được bảo đảm an toàn tín mạng, sức khỏe,… Trong khi đó, đối tượng là những vật chất cụ thể, bị hành vi vi phạm trực tiếp xâm hại. Ví dụ: Tài sản, mạng sống con người,…
d) Chủ thể của vi phạm pháp luật
Phải có năng lực chủ thể, bao gồm:
* Năng lực pháp luật: Là những quy định của pháp luật ghi nhận những quyền và nghĩa vụ của các loại chủ thể: tổ chức, cá nhân, nhà nước. Trong đó, năng lực chủ thể của tổ chức phát sinh khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp, còn năng lực chủ thể của cá nhân về nguyên tắc có từ khi cá nhân đó sinh ra và mất khi cá nhân đó chết đi.
* Năng lực hành vi: Là khả năng tự chịu trách nhiệm pháp lý. Đối với tổ chức, thông thường phát sinh cùng lúc với năng lực pháp luật. Đối với cá nhân, năng lực hành vi phát sinh căn cứ vào độ tuổi, vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Tùy thuộc vào khách thể được pháp luật bảo vệ mà quy định năng lực chịu trách nhiệm pháp lý trong các ngành luật là khác nhau.
VD: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính đối với lỗi cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do bản thân gây ra.

II. Trách nhiệm pháp lý
1. Khái niệm
Khái niệm “trách nhiệm” theo nghĩa chủ động được sử dụng để chỉ nghĩa vụ, bổn phận, nhiệm vụ của chủ thể pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý theo nghĩa bị động gắn liền với hành vi vi phạm pháp luật, là phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật của mình. Đó là sự phản ứng của nhà nước đối với những chủ thể có hành vi vi phạm, vì thế nó gắn liền với sự cưỡng chế của nhà nước trong những trường hợp cần thiết, cho dù chủ thể vi phạm pháp luật có chấp nhận hay không chấp nhận.
Thực hiện trách nhiệm pháp lý vừa có mục đích giáo dục cụ thể, vừa có ý nghĩa giáo dục chung cho mọi người hướng thiện và tôn trọng pháp luật của nhà nước.

2. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Về nguyên tắc trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra khi và chỉ khi có hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Quá thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý. Lưu ý rằng thời hiệu này tính từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, ngoại trừ các trường hợp vi phạm liên tục, nhiều lần hoặc trốn tránh thì không áp dụng thời hiệu;
VD: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ khi hành vi vi phạm hành chính được thực hiện; đối với các vi phạm trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, xuất khẩu, đê điều thì thời hiệu là 02 năm.
+ Các trường hợp miễn trừ ngoại giao đối với các đối tượng và hành vi được miễn trừ.
+ Hành vi vi phạm pháp luật đã chuyển hóa.
VD: Tuy hành vi vi phạm pháp luật hành chính nhưng do tái phạm nên đã chuyển hóa thành tội phạm hình sự.

3. Các loại trách nhiệm pháp lý
Trong thực tiễn hoạt động pháp luật có các loại trách nhiệm pháp lý sau đây:
- Trách nhiệm hình sự;
- Trách nhiệm hành chính;
- Trách nhiệm dân sự;
- Trách nhiệm kỷ luật;
- Trách nhiệm vật chất.
Trong các loại trách nhiệm pháp lý trên, trách nhiệm vật chất đặt ra khi có hành vi vi phạm pháp luật dân sự nếu chủ thể vi phạm là cán bộ có thẩm quyền thực hiện hành vi vi phạm đối với tài sản của nhà nước. Vì vậy, trách nhiệm vật chất và trách nhiệm kỷ luật là hai loại trách nhiệm đặc thù chỉ có ở các chủ thể đặc biệt – các cán bộ có quyền lực nhà nước.

4. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý
- Nguyên tắc pháp chế XHCN trong truy cứu trách nhiệm pháp lý, có nghĩa là chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm được pháp luật quy định.
- Nguyên tắc công bằng, hợp lý trong truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Nguyên tắc truy cứu kịp thời trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật, không bỏ sót hành vi vi phạm pháp luật.

(Còn nữa...)
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_014
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_015Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_016Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_017



Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0110Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0310
avatar
Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0710Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0910
anhson
Danh Hiệu Thượng Tá

Thượng Tá
Tổng số bài gửi : 97
Join date : 01/02/2010
Tuổi : 40
Đến từ : Tra Vinh
Đề cương môn Pháp luật đại cương Vide10
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_010Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_011Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_012
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_013

Tiêu Đề: Đề cương môn Pháp luật đại cương



Phần 3:
CÁC NGÀNH LUẬT CHỦ YẾU TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM


A. NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
1. Khái niệm
Là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nghiên cứu dưới dóc độ pháp lý một cách khái quát những vấn đề chung nhất về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, bộ máy nhà nước và các bộ phận cấu thành của bộ máy, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Tất cả những ngành luật khác đều được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc của luật Hiến pháp và không được trái với những quy định của Luật Hiến pháp.
Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện của Luật Hiến pháp gắn liền với lịch sử lập hiến của nhà nước. Cho đến nay, lịch sử lập hiến Việt Nam ghi nhận có các Hiến pháp sau đây:
- Hiến pháp 1946 – được Nghị viện nhân dân thông qua ngày 09/11/1946
- Hiến pháp 1959 – được Quốc hội khóa I thông qua ngày 31/12/1959
- Hiến pháp 1980 – được Quốc hội khóa VI thông qua ngày 18/02/1980
- Hiến pháp 1992 – được Quốc hội khóa VIII thông qua ngày 15/4/1992
Ngày 25/12/2001 Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992.

2. Một số nội dung cơ bản
a) Chế độ chính trị
- Trung tâm của hệ thống chính trị là nhà nước. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Lãnh đạo hệ thống chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
- Nhằm phát huy dân chủ, trong hệ thống chính trị còn có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Đây là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước. Ngược lại, nhà nước tạo điều kiện để MTTQ và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
b) Chế độ kinh tế
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được nhà nước bảo hộ. Trong đó các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng.
c) Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hóa. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hóa phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.
Phát triển giáo dục, phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
d) Về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Công dân nước CHXHCN Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND theo quy định của pháp luật.
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân
Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
e) Chế định về Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, HĐND và UBND, TAND và VKSND.
- Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam; là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
- Chủ tịch nước: Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
- HĐND các cấp: Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- UBND: Do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
- TAND: Là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam.
- VKSND: Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

B. NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Khái niệm
- Luật hình sự: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước ta, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.

C. NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Khái niệm
- Luật dân sự là tập hợp các quy tắc quy định địa vị pháp lý của cá nhân, phân nhân và các chủ thể khác (hộ gia đình, tổ hợp tác), quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự.


Chúc thành công!
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_014
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_015Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_016Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_017



Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0110Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0310
avatar
Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0710Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0910
anhson
Danh Hiệu Thượng Tá

Thượng Tá
Tổng số bài gửi : 97
Join date : 01/02/2010
Tuổi : 40
Đến từ : Tra Vinh
Đề cương môn Pháp luật đại cương Vide10
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_010Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_011Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_012
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_013

Tiêu Đề: Đề cương môn Pháp luật đại cương




Bạn nào muốn có tài liệu này bằng file word thì ghi Email ra đây nhé, chúng tôi sẽ gởi qua email!
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_014
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_015Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_016Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_017



Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0110Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0310
Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0710Đề cương môn Pháp luật đại cương Ava_0910
Sponsored content
Danh Hiệu
Đề cương môn Pháp luật đại cương Vide10
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_010Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_011Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_012
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_013

Tiêu Đề: Đề cương môn Pháp luật đại cương



Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_014
Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_015Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_016Đề cương môn Pháp luật đại cương Thtx_017



Xem chủ đề cũ hơnXem chủ đề mới hơn Về Đầu TrangThông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Bình luận về bài viết

Bạn cần để bình luận về bài viết


Nếu chưa có tài khoản bạn vui lòng tài khoản

Quyền hạn của bạn:
Bạn không có quyền trả lời bài viết